Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
64625

19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân

Ngày 14/11/2020 00:00:00

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ HẢI NHÂN

Số: /BC - UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Nhân, ngày …… tháng ….. năm 2020

BÁO CÁO

Kết quả xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân,

Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Xác định Xây dựng nông thôn mới là một vấn đề lớn có tính chất chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và xã Hải Nhân nói riêng. Căn cứ Quyết định số: 966/QĐ- UBND ngày 26/6/2012 của UBND huyện Tĩnh gia nay là Thị xã Nghi Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch NTM xã Hải Nhân đến năm 2020 nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống của người dân.

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng cao.

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Hải Nhân là một xã thuần nông nằm gần trung thị xã Nghi Sơn

- Phía bắc giáp xã Định Hải

- Phía nam giáp xã Phường Nguyên Bình

- Phía đông giáp Phường Hải Hoà

- Phía tây giáp xã Định Hải và Phường Nguyên Bình

Hải Nhân có mật độ dân số là 612 người /km2, Có hệ thống giao thông đi lại thuận tiện.

Với tổng diện tích tự nhiên 1.551,53 ha, (Trong đó đất nông nghiệp là 613,27ha đất phi nông nghiệp là 298.34 ha, Đất lâm nghiệp 565.96 ha trong đó đất rừng sản xuất là 140.31 ha. Dân số là 2.597 hộ và 9.498 người được sinh sống ở 10 thôn hành chính.

Ngành nghề sản xuất gồm: Nông nghiệp, TTCN và dịch vụ thương mại.

Trong đó:

- Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm: 50 %

- Ngành công nghiệp, xây dựng chiếm: 35 %

- Ngành dịch vụ, thương mại chiếm: 15 %

1. Thuận lợi: Xã Hải Nhân có lực lượng lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, thôn năng động, trách nhiệm, hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội đảm bảo, có sự tập trung lãnh đạo của đảng, điều hành của chính quyền, sự phối kết hợp của MTTQ, các ban, ngành, đoàn thể và sự đồng thuận cao của nhân dân. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Đặc biệt xã Hải Nhân thuộc vùng khu kinh tế Nghi Sơn, việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp có nhiều thuận. Toàn xã có 6.366 lao động có việc làm thường xuyên tại nhà máy, các khu công nghiệp trên địa bàn Thị xã, có gần 540 hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nên đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn thay đổi nhanh chóng, nhân dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, ý thức của người dân trong xây dựng quê hương được nâng lên. Phong trào cải tạo vườn tạp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triên kinh tế gia đình được đẩy mạnh với nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả được kịp thời nhân rộng.

2. Khó khăn: Song song với những thuận lợi, xã cũng gặp một số khó khăn như: Là xã thuần nông xuất phát điểm thấp đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, Huy động các nguồn nội lực khó. Đề án quy hoạch xây dựng NTM của xã cũng phải thay đổi, điều chỉnh nhiều do chi phối bởi các dự án. Trong quá trình xây dựng xã NTM vào thời điểm cắt giảm đầu tư công nên việc đầu tư từ ngân sách gặp nhiều khó khăn.

Trong cán bộ, Đảng viên và nhân dân hầu hết đều đồng thuận cao cùng với Đảng, chính quyền chung tay xây dựng NTM, nhưng vẫn có một bộ phận người dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước, cho đây là những việc nhà nước phải thực hiện mà chưa thấy vai trò chủ thể của mình. Đối với nguồn nhân lực cán bộ xã, thôn còn hạn chế nên việc vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM có nơi đạt kết quả còn thấp. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp gặp khó khăn, nguồn vốn trong dân không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu. Công tác chỉ đạo điều phối trong Ban chỉ đạo, Ban quản lý xã có lúc chưa đồng bộ, thiếu quyết liệt.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.

Căn cứ Quyết định số: 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thông mới, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/5/2017 của Bộ nông nghiệp & PTNT về ban bành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2017-2020.

Căn cứ Quyết định 1415/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (NTM) tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020.

Căn cứ Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Chủ tịch UBND huyện Tĩnh Gia về việc Phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia đến năm 2020;

Căn cứ quyết định số 2328/QĐ - UBND ngày 20/12/2012 của UBND huyện Tĩnh Gia về việc phê duyệt Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân giai đoạn 2012- 2020;

Căn Cứ Nghị Quyết số 18 /NQ-ĐU ngày 7/2/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Hải Nhân về việc xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân năm 2020.

III. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1. Công tác chỉ đạo, Điều hành

Thị ủy, UBND Thị xã chọn xã Hải Nhân và chỉ đạo xã xây dựng NTM. Đảng ủy xã Hải Nhân đã ban hành nhiều Nghị quyết, UBND xã ban hành nhiều kế hoạch, phương án, đề án thực hiện các tiêu chí NTM giai đoạn 2012-2018. Thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban với 34 thành viên; Ban quản lý, điều hành do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban với 33 thành viên. Trên cơ sở đó xã tiến hành khảo sát lập quy hoạch và lập đề án xây dựng NTM lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, thông qua HĐND xã ra Nghị quyết phê duyệt quy hoạch để làm cơ sở pháp lý cho Ban quản lý triển khai thực hiện.

Thành lập các tiểu ban phát triển ở thôn, phân công cán bộ chỉ đạo các thôn và thành lập tổ công tác phụ trách thôn thực hiện ngày thứ 10 về thôn để hướng dẫn, đôn đốc công tác xây dựng NTM ở thôn. Các thôn tiến hành rà soát thống kê, lập quy hoạch của từng thôn báo cáo BCĐ xã phê duyệt kế hoạch cho từng thôn. Đồng thời tổ chức công khai ở hội nghị nhân dân để nhân dân tham gia ý kiến và bàn kế hoạch tổ chức thực hiện các tiêu chí.

2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn

a. công tác truyền thông

Ban chỉ đạo NTM của xã xác định công tác tuyên truyền, quán triệt trong hệ thống chính trị và triển khai ra dân hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, quyền và trách nhiệm chủ thể của mỗi người dân cùng với Đảng, chính quyền chung tay xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định đến việc tổ chức thực hiện thắng lợi chương trình MTQG xây dựng NTM. Do đó, ngay sau khi quy hoạch, đề án được phê duyệt, Đảng bộ đã tập trung công tác tuyên truyền, triển khai vận động Nhân dân một cách sâu rộng thông qua các đoàn thể, và hội nghị nhân dân. Qua công tác tuyên truyền vận động, ý thức của người dân được nâng lên, người dân hiểu rõ xây dựng NTM là quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Mục tiêu xây dựng NTM chủ yếu là sản xuất phát triển, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và người dân có vai trò là chủ thể quan trọng. Từ đó đã tích cực tham gia thể hiện qua việc làm cụ thể như: Hiến đất, hoa màu, đóng góp tiền, ngày công lao động, xây dựng hệ thống thủy lợi, xây dựng đường giao thông nông thôn; giao thông nội đồng, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế gia đình để nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hợp tác, mở rộng kinh doanh dịch vụ, ngành nghề xây dựng cảnh quan môi trường, chỉnh trang nhà cửa, các công trinh vệ sinh, khu chăn nuôi gia súc gia cầm trong hộ gia đình.

b, Công tác đào tạo tập huấn

Được hỗ trợ của ban chỉ đạo, UBND xã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ là thành viên ban chỉ đạo xã, các thôn nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát tại cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ xã, các thôn và đoàn thể về xây dựng nông thôn mới.

Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất đã tiếp nhận và chuyển giao khoa học kỹ thuật; Phối hợp Trung tâm HTCĐ và các đơn vị tổ chức 55 lớp chuyển giao kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản trên 5000 lượt nông dân tham gia. Năng suất lúa từ 42 tạ/ha/vụ năm 2012 lên 55 tạ/ha /vụ năm 2020.

Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, cấp uỷ chi bộ động viên, tuyên truyền đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phát động các phong trào thi đua “Chung tay xây dựng NTM”, đồng thời tham gia giám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn.

3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, nghành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân.

Xác định phát triển sản xuất tạo việc làm, nâng cao thu nhập và tăng trưởng kinh tế từ lợi thế của xã nhà từ năm 2012 Đảng ủy, HĐND xã đã xây dựng và ban hành nghị quyết chuyên đề về kinh tế sản xuất nông nghiệp dịch vụ ngắn với thị trường tiêu thụ nông sản.

Đảng bộ, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân tập trung chỉ đạo vận động nhân dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế hộ gia đình. UBND xã đã ban hành 8 phương án, đề án trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.

Phát triển kinh tế được xác định là một trong những nội dung chủ yếu, quan trọng nhất của Chương trình, yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững, lâu dài của người dân, nhưng cũng là nội dung khó nên đã được địa phương tập trung chỉ đạo. Nhận thức được vai trò quan trọng trên, cùng với sự giúp đỡ của các cấp, ngành và trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế, truyền thống sản xuất của địa phương, Đảng bộ và nhân xã đã cùng nhau thảo luận, tìm hướng đi phù hợp để đẩy mạnh phát triển sản xuất, gắn với thị trường tiêu thụ. Theo đó, đội ngũ cán bộ năng động, tích cực trong chỉ đạo và tổ chức sản xuất, học tập kinh nghiệm các xã của tỉnh Hà Tĩnh, các xã ở huyện Yên Định, vận động, hướng dẫn nhân dân phát triển chăn nuôi gia trại theo hướng bán công nghiệp và công nghiệp mà nòng cốt là đàn lợn siêu nạc, có thời điểm đạt trên 12 ngàn con. Đặc biệt là mô hình khoai tây liên kết cho hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó Ban chỉ đạo, Ban Quản lý còn chú ý khai thác thế mạnh và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để khôi phục, mở rộng, phát huy các ngành nghề mới. Nhiều mô hình phát triển sản xuất đã thực sự mang lại hiệu quả thiết thực như Mô hình lạc giống mới liên kết, khoai tây liên kết, lợn thịt siêu nạc, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu lao động. Đấu mối và tạo điều kiện cho lao động có việc làm thường xuyên tại khu kinh tế Nghi sơn, nhà máy Giày ANORA và các công ty hiện có tại địa phương. Bên cạnh đó, việc vay vốn Ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất đã được các tổ chức và các hộ nông dân ngày càng mạnh dạn hơn, theo đó vốn tín dụng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng vốn xây dựng NTM. Thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi, nông dân, nhất là các hộ nghèo và đối tượng chính sách có thêm cơ hội tạo việc làm mới, ngành nghề mới, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, từng bước vươn lên thoát nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ : 13% năm 2015, năm 2016 là 10,07 %, cuối năm 2018 là 4,57 % , năm 2019 còn 3% ; năm 2020 còn 2,38 % Sản xuất phát triển, thu nhập bình quân của người dân nông thôn trong năm 2014 là 18 triệu, năm 2015 là 23 triệu đồng, năm 2016 tăng lên 26 triệu đồng , năm 2017 tăng lên 27,7 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 34,85 triệu và năm 2019 tăng lên 42.63 triệu đồng. Năm 2020 tăng lên 47 triệu đồng

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

Trong đó:

a. Giai đoạn 2013-2016

Qua hơn 3 năm thực hiện, xã đã huy động nguồn lực để phục vụ Chương trình MTQG về xây dựng NTM với tổng số kinh phí là: 20,456 triệu đồng.

Trong đó:

+ Nguồn ngân sách TW 1.087 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách tỉnh: 200 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ ngân sách huyện : 9.965 triệu đồng

+ Ngân sách xã đầu tư 5.200 triệu đồng

+ Nhân dân tự nguyện đóng góp 3.025 triệu đồng

b. Giai đoạn 2017 – 2020 .

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM xã tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được và hoàn thiện các tiêu chí còn lại xã đã huy động với tổng số vốn là: 39.258 triệu đồng.

Trong đó:

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách TW: 2.500 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách Tỉnh : 2.000 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách Huyện : 7.906 triệu đồng

+Ngân sách xã là: 24.004 triệu đồng

+ Nhân dân tự nguyện đóng góp là: 2.996 triệu đồng

IV . KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Tổng số tiêu chi xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 đạt 100 %.

1.Tiêu chí số 1: Quy hoạch.

a. Yêu cầu:.

- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công bố, công khai đúng thời hạn - Chỉ tiêu Đạt.

- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch

b. Kết quả thực hiện:

+ Xã đã hoàn thành việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và quy hoạch hạ tầng kinh tế. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được công bố rộng rãi các nghành đoàn thể, tới các thôn và nhân dân trong xã.

+ Có bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai, hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt.

+ Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.Tiêu chí số 2: Giao thông

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. Yêu cầu 100%.

- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (có rãnh tiêu thoát nước mặt đường). Yêu cầu 100% (≥70% cứng hóa).

- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m (trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường); Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô-tô chạy nền đường tối thiểu 2,0m, mặt đường tối thiểu 1,5m. Yêu cầu 100% (≥70% cứng hóa).

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. Yêu cầu 100% (≥60% cứng hóa).

b. Kết quả thực hiện:

-Tỷ lệ km đường liên xã, liên vùng được nhựa hoá, bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 11,9 km/11,9 km đạt 100%.

- Tỷ lệ đường liên thôn được nhựa hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 28,5km/30,1 km đạt 94,5 %.

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm. Tổng chiều dài 14,8 km đã được bê tông hóa 11,6km đạt 78,9%. Đảm bảo sạch sẽ, không lầy lội mùa mưa.

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng 38,3 km đã cứng hóa 23,1 km và chưa được cứng hóa 15,2 km đảm bảo cho phương tiện phục vụ sản xuất

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

3. Tiêu chí số 3: Thuỷ lợi

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

b. Kết quả thực hiện:

+ Hệ thống thuỷ lợi của xã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh 100 %.

+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động 80%

+ Có tổ chức (Hợp tác xã ) quản lý khai thác và bảo vệ công trình, đảm bảo kênh mương, cống, kè, đập, bờ bao được vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ sản xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

4. Tiêu chí số 4: Điện

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoan 2016-2020.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoan 2016-2020 (98%).

b. Kết quả thực hiện:

- Toàn xã có 11 trạm biến áp với tổng dung lượng các trạm là 2.500 KVA. Số km đường dây 35KV là: 2,5km, đường dây hạ thế là 35,7km (Trong đó 3 pha 4 dây là 16,3 km; một pha 2 dây là 15,1 km; hai pha 3 dây là 4,2 km). Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

- Xã có 100% hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

5. Tiêu chí số 5: Trường học

a. Yêu cầu Xã được công nhận đạt tiêu chí Trường học khi đáp ứng yêu cầu:

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia đạt từ 70% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 1, đạt từ 80% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 2.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí.

Trên địa bàn xã có 3 Nhà trường những năm qua đã huy động mọi nguồn lực từ ngân sách cấp trên, ngân sách xã, nguồn đầu giá quyền sử dụng đất và nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư xây dựng mua sắm trang thiết bị dạy và học. Xây dựng hoàn thiện các hạng mục khuôn viên trường. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đã có 2/3 trường đạt danh hiệu trường chuẩn quốc gia.(Trường Tiểu học,Trường THCS)

Trường Mầm non: Gồm cơ sở : Cơ sở A gồm:

2 dãy nhà, trong đó 1 nhà 1 tầng là 4 phòng và 1 nhà 2 tầng 6 phòng với 3 phòng chức năng. 01 nhà xe, 01 nhà bếp ăn bán trú cho trẻ.

Cơ sở B xây dựng năm 2020 gồm 3 dãy nhà, trong đó nhà hiệu bộ 1 nhà 1 tầng là 4 phòng . Lớp học và 1 nhà 2 tầng 6 phòng với 3 phòng chức năng. 01 nhà xe, 01 nhà bếp ăn bán trú

Trang bị các loại trang thiết bị dạy học và đồ chơi cho trẻ em chơi trong phòng và ngoài sân, bàn ghế, đố chơi; tổng diện tích khuôn viên của trường là 4.470m2.

Nhận xét: Vị trí, quy mô đất đai, quy mô xây dựng Đang tổ chức xây dựng nhà hiệu bộ và phòng học phục vụ việc dạy và học, chất lượng công trình trước mắt đáp ứng yêu cầu sử dụng. Cơ sở vật chất trường học đạt trên 80%

Đánh giá: Đạt

Trường tiểu học : Gồm 4 nhà trong đó 3 nhà 2 tầng (tổng 24 phòng học, 3 phòng phục vụ công tác dạy vàhọc), 01 Nhà hiệu bộ; 02 nhà để xe; 02 Nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh, các trang thiết bị của nhà trường đã được đầu tư . Đã nâng cấp khuôn viên trường học, Tổng diện tích khuôn viên trường là 12.702,6m2.

Trường đã được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 và công nhận lại năm 2018.

Đánh giá: Đạt

Trường Trung học cơ sở: Khang trang sạch đẹp, trường có 2 khu nhà 02 tầng, với tổng số phòng 14 phòng học, 03 phòng chức năng, 02 nhà để xe 1 học sinh và 1 dành cho giáo viên, 01 Nhà hiệu bộ 2 tầng, có sân giáo dục thể chất đảm bảo việc hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh. Có 2 khu nhà vệ sinh riêng biệt cho giáo viên và học sinh. Tổng khuôn viên 10.494,5 m2 đảm bảo đủ sân chơi bãi tập và trang thiết bị dạy học đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, học sinh. Trường đang đề nghị trường đạt chuẩn Quốc gia vào cuối năm 2020.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

Tiêu chí 6 : Cơ sở vật chất Văn hóa.

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo quy định.

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi và đảm bảo điều kiện, nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định.

- Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng (100%.)

b. Kết quả thực hiện:

- Xã có hội trường đa năng

- Xã có sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt theo quy định.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH-TT-DL đạt 6/6thôn.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

7. Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

a. Yêu cầu tiêu chí:

Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; Xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mini đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.

b. Kết quả thực hiện:

Xã không quy hoạch chợ, trong xã có 02 cửa hàng kinh doanh tổng hợp đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và truyên thông

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Xã có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Xã có đài truyền thanh hoạt động theo Quyết định số 1.895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa; có tối thiểu có 2/3 số thôn, bản có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

- Xã có Trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang Cổng thông tin điện tử huyện/thị/ thành phố; 80% cán bộ, công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các công việc; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; Có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (một cửa điện tử) theo Kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

b. Kết quả thực hiện:

- Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt chuẩn của ngành.

- Xã có đài truyền thanh hoạt động theo Quyết định số 1.895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Hệ thống loa phân bổ đều 10 thôn, kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

- Tỷ lệ thôn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập Internet bằng các phương pháp hữu tuyến, vô tuyến cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn thôn đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 10/10 thôn đạt 100%.

- Xã đã có Trang thông tin điện tử riêng và có trang thông tin điện tử thành phần trên trang Cổng thông tin điện tử huyện; 100% cán bộ, công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các công việc; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; Có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (một cửa điện tử) theo Kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

a. Yêu cầu xã được công nhận đạt tiêu chí Nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu sau:

Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát.

Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng đạt từ 80% trở lên đối với các xã.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

+ Trên địa bàn xã không còn nhà tạm, nhà dột nát.

+ Hiện tại trên địa bàn toàn xã có 2.352/2.554 hộ nhà ở dân cư chiếm 92% nhà kiên cố, bán kiên cố, bảo đảm diện tích bình quân, bảo đảm giao thông đi lại và kết nối với hệ thống giao thông, không có khu dân cư biệt lập, các khu dân cư được kết nối liên hoàn, với mạng giao thông liên thôn, liên xóm , số nhà ở chưa đảm bảo quy định của Bộ xây dựng là 202/2.554 hộ chiếm 7,99%.Theo tiêu chí nhà ở khu dân cư đạt so với tiêu chí nông thôn mới.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

a. Yêu cầu Xã được công nhận đạt tiêu chí Thu nhập khi đáp ứng yêu cầu: Có thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) năm 2020: T 46 triệu đồng trở lên đối với Vùng 2;

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Hiện nay thu nhập bình quân đầu người đạt 47,01 triệu đồng /người/năm.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

a. Yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo từ 5% trở xuống.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Sau khi thực hiện quyết liệt công tác vận động giảm nghèo Số hộ nghèo tính đến 28/10/2020 còn 62/2.597 hộ = 2,38%, nếu trừ 44 hộ thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội còn 18 hộ/2.597 tỷ lệ = 0,7 %.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

12. Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm

a. Yêu cầu. Có tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt từ 93% trở lên.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên trên địa bàn toàn xã là 6.366/6.697người đạt 95%.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí

13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.

b. Kết quả thực hiện:

Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp- môi trường được củng cố kiện toàn. Ban Giám đốc bước đầu đã hoạt động có hiệu quả hơn, các hình thức sản xuất, dịch vụ được mở rộng. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới. Có mô hình sản xuất cây ngô ngọt.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

a. Yêu cầu xã được công nhận đạt tiêu chí Giáo dục và đào tạo khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:

Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề đạt ≥ 85%.

Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt từ 40% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 1, từ 63% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 2.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở của xã đã đạt chuẩn Quốc gia, trên địa bàn toàn xã không còn người mù chữ .

+ Số học sinh Trung học cơ sở hàng năm đậu tốt nghiệp 98% trở lên, số học sinh tiếp tục học trường Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 97%.

+ Tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo là: 4.054/6.366 người, đạt 63,68%

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí

15. Tiêu chí số 15: Y tế.

a. Yêu cầu xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế > 85%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) từ 24,2% trở xuống đối với các xã thuộc

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

+ Số người dân tham gia bảo hiểm y tế 8.168/9.498 người tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã đạt 86 %.

+ Trạm y tế xã công nhận xã đang đề nghị trạm chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 1 ; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đợt 1/2020 là 14 % . Hiện đã hoàn thiện xây dựng mới khu điều trị, giường bệnh, trang thiết bị và nâng cấp khu khám bệnh, nhà hộ sinh, vườn thuốc nam và khu vực xử lý chất thải, lò đốt rác, đáp ứng yêu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân theo quy định đạt xã chuẩn quốc gia về y tế.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí

16. Tiêu chí số 16: Văn hoá

Tiêu chí số 16 về Văn hóa

a. Yêu cầu tiêu chí:

Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định ≥ 70%

b. Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu Thôn văn hoá, đã có 10/10 thôn được công nhận thôn văn hoá giai đoạn 2017-2020 tỷ lệ đạt 100%.

- Các hoạt động phong trào hoạt động văn hoá văn nghệ TDTT được thường xuyên liên tục, 10/10 thôn có đội bóng chuyền và bóng đá thường xuyên đi thi đấu vào các ngày lễ, tết trong năm và thi đấu các giải của huyện, đạt giải cao.

- Tích cực xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

17.Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm

a. Yêu cầu tiêu chí:

17.1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 50% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 1; Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 60% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 2.

Môi trường và An toàn thực phẩm đã đáp ứng yêu cầu:

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề.

17.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp an toàn.

Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.

17.4. Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Y tế; Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt.

17.5. Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định đạt từ 70% trở lên đối với Vùng 1, từ 85% trở lên đối với Vùng 2.

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt từ 60% trở lên đối với Vùng 1, từ 70% trở lên đối với Vùng 2.

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

b. Kết quả thực hiện:

17.1.Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.

Số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh là 2.597/2.597 hộ đạt tỷ lệ 100% trong đó hộ sữ dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia 1.609/2.597 hộ đạt tỷ lệ 62,6%.

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

- Trên địa bàn không có cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn. Chủ yếu là các hộ là sản xuất nông nghiệp,tiểu thủ công nghiệp như: nghề mộc, hàn xi,cơ khí, sản xuất gạch cốm, xay xát, dịch vụ hàng tiêu dùng với quy mô nhỏ Hầu hết các hộ đã tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường, đã ký cam kết với UBND xã, thu gom và xử lý rác thải đảm bảo, không có rác thải nguy hại ra môi trường xung quanh.

- Các trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Trên địa bàn xã có các gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ Sau khi giá lợn hơi xuống thấp, số lượng gia súc, gia cầm giảm còn ít. Các hộ dân tổ chức chăn nuôi đều chú trọng vệ sinh chuồng trại, không có chất thải ứ đọng hạn chế phát sinh mùi hôi thối.

Phần lớn chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý, không xả chảy tràn trên mặt đất gây ô nhiễm môi trường nước. Đồng thời nhiều hộ chăn nuôi thực hiện xây lắp, sử dụng hầm biogas để xử lý phân, nước thải chăn nuôi đảm bảo môi trường.

Xã có Trạm y tế được đầu tư xây dựng theo quy định mới, có các công trình vệ sinh, công trình xữ lý rác thải, nước sinh hoạt, các chất thải từ trạm y tế được đốt tại lò đốt của trạm đảm bảo theo quy định.

Để việc bảo vệ môi trường trở thành việc làm thường xuyên trong các hội nghị tại địa phương như hội nghị Đảng bộ, hội nghị các ngành đoàn thể, hội nghị nhân dân vấn đề tổ thực hiện các giải pháp, biện pháp hạn chế môi trường, nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường đã được lồng ghép vào nội dung các hội nghị. Từ đó nhân dân chủ động thu gom, phân loại rác và đốt rác tại hộ gia đình, hạn chế tình trạng xả rác thải bừa bãi ra những nơi công cộng, kênh mương, ao hồ.

17.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch- đẹp, an toàn.

Toàn xã có 34,5/ 45,96 km giao thông nông thôn đã được bê tông hóa và nhựa hóa mặt đường, hai bên đường thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước vào mùa mưa lũ. Có điện thắp sáng và trồng hoa 50 % các tuyến đường thôn xóm.Thường xuyên tuyên truyền luật Môi trường trên hệ thống loa truyền thanh và vận động nhân dân tự thu gom, phân loại và xử lý rác thải của hộ gia đình tại nhà khi chưa quy hoạch được bãi rác thải.

- Đảng ủy xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 và UBND xã cũng có ban hành hành kế hoạch về công tác vệ sinh môi trường giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đó phân công giao trách nhiệm cụ thể cho các ban ngành, tổ chức đoàn thể phụ trách công tác vệ sinh môi trường trên các tuyến đường liên thôn, liên xã, các khu công cộng của địa phương.

- Phát động các tổ chức trong hệ thống chính trị, các thôn trồng cây đầu năm, trồng hoa trên các trục đường liên thôn để cải thiện môi trường xanh, sạch- đẹp.

Công tác bảo vệ môi trường cũng được xây dựng trong các hương ước, quy ước của từng làng văn hóa.

17.4.Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

Trên địa bàn xã có 10 thôn quy hoạch 6 khu nghĩa địa cách xa khu dân cư 1,2 đến 1,5 km, có đường cứng hóa sạch sẻ thuận tiện cho việc thăm viếng của người dân và xã đã ban hành quy chế nghĩa địa giao trực tiếp cho ban quản lý thôn quản lý đảm bảo vệ sinh môi trương theo quy định của bộ y tế.

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.

- Thu gom nước thải sinh hoạt của khu dân cư.

Hệ thống tiêu thoát nước chung của các khu dân cư: Một phần được bê tông hóa, phần còn lại tiêu thoát qua mương đất và tự thấm.

- Thu gom rác thải sinh hoạt của khu dân cư.

Hiện nay địa phương có 10 tổ thu gom rác thải nên việc xử lý rác thải trên địa bàn xã đã thực hiện tốt, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Thu gom chất thải từ hoạt động canh tác nông nghiệp.

Việc thu gom, xử lý các loại bao bì, chai lọ đựng thuốc trừ sâu bệnh, trừ cỏ… tại khu vực đồng ruộng được tổ chức thường xuyên. Thường xuyên tuyên truyền và hướng dẫn người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sau khi thu gom được tập trung vào một địa điểm bể chứa rác nguy hại riêng để vận chuyển đến nơi xử lý an toàn, không để tình trạng vứt bừa bãi trên đồng ruộng gây nguy hại đến nguồn đất và nước.

Các phế phụ phẩm trong nông nghiệp như rơm, rạ, vỏ lạc, vỏ trấu vv được người dân tận dụng để làm phân bón, làm chất đốt, làm thức ăn chăn nuôi.

17.6.Tỷ lệ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: 2.347/ 2.597 hộ, tỷ lệ: 90,3%

- Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh: 2.597/2.597 hộ, tỷ lệ: 100%

- Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 2.597/2.597 hộ, tỷ lệ: 100%

- Công tác vệ sinh nhà cửa, đường làng ngõ xóm của các hộ gia đình theo tiêu chí 3 sạch theo quy định.

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm của các hộ được bố trí nằm cách biệt với khu nhà ở, đảm bảo khoảng cách an toàn sinh học.

- Đa số các hộ đã có biện pháp và xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi như: lắp hầm biogas và sử dụng đệm lót sinh học. Cải tạo chuồng trại đảm bảo khô ráo, thông thoáng, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, không để chất thải ứ đọng phát sinh mùi hôi thối. Chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý, không xả, chảy tràn trên mặt đất gây ô nhiễm nguồn nước. Bên cạnh đó các hộ chăn nuôi sử dụng các chế phẩm vi sinh bổ sung và thức ăn để hạn chế mùi hôi thối; định kỳ sử dụng hoá chất khử trùng để vệ sinh chuồng trại, trồng cây xanh xung quanh trang trại.

Trên địa bàn toàn xã có 2.136 hộ chăn nuôi trong đó số hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh là 1.872 hộ, đạt 87,6%.

17.8 . Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: Có 81 cơ sở làm thủ tục thực hiện ký cam kết với UBND xã . Có 01 cơ sở được Chi cục ATTP tỉnh cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất nước uống tinh khiết và Bếp ăn tập thể trường Mầm Non

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định 100%.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".

- Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

b. Kết quả thực hiện:

- Hệ thống cán bộ xã so với chuẩn: Đảm bảo yêu cầu đạt xã loại II, xã hiện có 20 cán bộ, công chức, trong đó: 9 cán bộ và 11 công chức, đã đủ số lượng đạt chất lượng theo quy định. ( Chưa tính công an chính quy xã). Trong 6 chức danh cán bộ chủ chốt xã đã 01 cán bộ nữ (Phó CT. HĐND xã).

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

- Đảng bộ có 480 đảng viên có 14 chi bộ trực thuộc; 14/14 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, Đảng bộ 3 năm 2017, 2018, 2019 đạt, Trong sạch vững mạnh. Chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã nhiều năm đạt hoàn thành tốt trở lên.

- Xã đã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

19. Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.

- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

b. Kết quả thực hiện:

+ Trong những năm vừa qua trên địa bàn xã không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người .

- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.

- 100% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự.

- Hàng năm công an xã đạt danh hiệu đơn vị hoàn thàng tốt trở lên.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đã làm được

Sau gần tám triển khai thực hiện, công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại nguồn vốn của TW và của tỉnh, xác đinh tiêu chí nào thuận lợi thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực từ trong nhân dân để đầu tư phát triển. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện, luôn xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của nhân dân và cả hệ thống chính trị ở xã trong việc xây dựng nông thôn mới. Với điểm xuất phát về kinh tế thấp, việc xây dựng NTM được thực hiện trong điều kiện nguồn lực khó khăn, song được sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, cùng với sự lãnh, chỉ đạo quyết liệt của tỉnh, của huyện và sự vào cuộc cả hệ thống chính trị ở xã, sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là sự đồng thuận và tạo được phong trào xây dựng NTM trong các tầng lớp nhân dân trong , đến nay kết quả các tiêu chí đạt được khá toàn diện tuy có mặt còn phải phấn đấu, nhưng so với đề án xây dựng nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia thì xã đã cơ bản hoàn thành theo đề án và đạt 19/19 tiêu chí xây dựng NTM.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Là xã có xuất phát điểm thấp, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. hiệu quả sản xuất còn hạn chế, đời sống bộ phận nhân dân còn khó khăn. trình độ dân trí có nâng lên nhưng chưa đồng đều. Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí quy định, nhưng mức độ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Tuy đã đạt được 19/19 tiêu chí nhưng vẫn còn một số tiêu chí mới đạt cận dưới như Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí Thủy lợi, Tiêu chí Thu nhập, hộ nghèo, Môi trường. Tiêu chí môi trường tuy đạt nhưng chưa bền vững cần tiếp tục được nâng lên, cảnh quan có một số tuyến chưa đạt yêu cầu.

- Những tồn tại nêu trên nguyên nhân chủ yếu là do nguồn lực đầu tư còn hạn chế, có nhiều tiêu chí cần có thời gian để hoàn thiện, đầu ra hàng nông sản không ổn định. Mặt khác, tại xã chưa có nhiều cơ sở sản xuất lớn đề thu hút việc làm tại địa phương.

3. Bài học kinh nghiệm

Một là: Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành cấp tỉnh, nhất là có sự đôn đốc chỉ đạo quyết liệt của Thị uỷ - Thường trực HĐND – UBND Thị xã và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đoàn kết thống nhất cao trong Cấp uỷ- Chính quyền địa phương, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu, sự phối hợp chặt chẽ của MTTQ và các tổ chức đoàn thể chính trị từ xã đến thôn; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;

Công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền đóng vai trò hết sức quan trọng, làm cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân nhận thức rõ mục đích yêu cầu, tác dụng của việc xây dựng NTM, tạo được sự đồng thuận của Cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân là thành công bước đầu của công cuộc xây dựng chương trình Quốc gia về nông thôn mới.

Hai là: Được sự quan tâm đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước các cấp, tranh thủ thu hút được nguồn tài trợ của các Doanh nghiệp về công tác an sinh xã hội, bằng nguồn tự nguyện đóng góp của nhân dân.

Ba là: Quy hoạch, kế hoạch xây dựng đề án đồng bộ, khoa học, có tính khả thi cao, có tầm nhìn chiến lược và định hướng lâu dài cho phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội một cách bền vững; Phù hợp với điều kiện của địa phương; Lựa chọn thực hiện từng tiêu chí theo từng thời điểm thích hợp.

Bốn là: Thường xuyên kịp thời giao ban nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.

Năm là: Có cơ chế chính sách cụ thể để khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng của từng thôn.

VI. GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TIẾP THEO

1. Một số mục tiêu của những năm tiếp theo

Tiếp tục tập trung xây dựng cơ sở vật chất đó là xây dựng các tuyến giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi, xây dựng nhà Văn hóa đa năng của xã, khu thể thao Trung tâm văn hóa xã đầu tư tu bổ chỉnh trang một số nhà Văn hóa, khuôn viên văn hóa thôn. Đẩy nhanh tiến độ thi công trình nhà hoạt động tập thể trường Trung học cơ sở. Hoàn thiện cơ sở vật chất để đạt tiêu chí trường chuẩn quốc gia.

Chuyển đổi mô hình phát triển sản xuất, tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp mở rộng ngành nghề dịch vụ thương mại, tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các Doanh nghiệp đầu tư nhất là đầu tư phát triển du lịch biển. Tiếp tục chuyển đổi cây trồng, vật nuôi từng bước thực hiện đồng bộ quy hoạch vùng sản xuất.

2. Đề xuất, kiến nghị

Tuy đã đạt được 19/19 tiêu chí nhưng vẫn còn một số tiêu chí mới đạt cận dưới như Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí Thủy lợi, Tiêu chí Thu nhập, hộ nghèo, Môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, xã Hải Nhân kính đề nghị Trung ương, tỉnh, thị xã, một số nội dung sau:

1. Hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng, tu bổ cơ sở hạ tầng.

2. Tiếp tục được hưởng cơ chế chính sách từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất ở khu dân cư là 80 %.

3. Đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho ngành sản xuất nông nghiệp, và tạo cơ hội việc làm cho nhân dân địa phương.

Cán bộ, Đảng viên và Nhân dân xã Hải Nhân đã và đang nỗ lực phấn đấu tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí mới tiệm cận, duy trì và nâng cao các tiêu chí đã đạt được, góp phần xây dựng xã nhà ngày càng giầu đẹp hơn cũng như góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, đưa Thanh hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu.

Nơi nhận:

- BCĐXDNTM thị xã Nghi Sơn;

- BCĐ,BQL xây dựng NTM xã;

- Các thôn;

- Lưu VT,

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Mai Xuân Thắng

19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân

Đăng lúc: 14/11/2020 00:00:00 (GMT+7)

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ HẢI NHÂN

Số: /BC - UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Nhân, ngày …… tháng ….. năm 2020

BÁO CÁO

Kết quả xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân,

Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Xác định Xây dựng nông thôn mới là một vấn đề lớn có tính chất chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và xã Hải Nhân nói riêng. Căn cứ Quyết định số: 966/QĐ- UBND ngày 26/6/2012 của UBND huyện Tĩnh gia nay là Thị xã Nghi Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch NTM xã Hải Nhân đến năm 2020 nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống của người dân.

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng cao.

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Hải Nhân là một xã thuần nông nằm gần trung thị xã Nghi Sơn

- Phía bắc giáp xã Định Hải

- Phía nam giáp xã Phường Nguyên Bình

- Phía đông giáp Phường Hải Hoà

- Phía tây giáp xã Định Hải và Phường Nguyên Bình

Hải Nhân có mật độ dân số là 612 người /km2, Có hệ thống giao thông đi lại thuận tiện.

Với tổng diện tích tự nhiên 1.551,53 ha, (Trong đó đất nông nghiệp là 613,27ha đất phi nông nghiệp là 298.34 ha, Đất lâm nghiệp 565.96 ha trong đó đất rừng sản xuất là 140.31 ha. Dân số là 2.597 hộ và 9.498 người được sinh sống ở 10 thôn hành chính.

Ngành nghề sản xuất gồm: Nông nghiệp, TTCN và dịch vụ thương mại.

Trong đó:

- Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm: 50 %

- Ngành công nghiệp, xây dựng chiếm: 35 %

- Ngành dịch vụ, thương mại chiếm: 15 %

1. Thuận lợi: Xã Hải Nhân có lực lượng lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, thôn năng động, trách nhiệm, hệ thống chính trị ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội đảm bảo, có sự tập trung lãnh đạo của đảng, điều hành của chính quyền, sự phối kết hợp của MTTQ, các ban, ngành, đoàn thể và sự đồng thuận cao của nhân dân. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Đặc biệt xã Hải Nhân thuộc vùng khu kinh tế Nghi Sơn, việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp có nhiều thuận. Toàn xã có 6.366 lao động có việc làm thường xuyên tại nhà máy, các khu công nghiệp trên địa bàn Thị xã, có gần 540 hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nên đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn thay đổi nhanh chóng, nhân dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, ý thức của người dân trong xây dựng quê hương được nâng lên. Phong trào cải tạo vườn tạp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triên kinh tế gia đình được đẩy mạnh với nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả được kịp thời nhân rộng.

2. Khó khăn: Song song với những thuận lợi, xã cũng gặp một số khó khăn như: Là xã thuần nông xuất phát điểm thấp đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, Huy động các nguồn nội lực khó. Đề án quy hoạch xây dựng NTM của xã cũng phải thay đổi, điều chỉnh nhiều do chi phối bởi các dự án. Trong quá trình xây dựng xã NTM vào thời điểm cắt giảm đầu tư công nên việc đầu tư từ ngân sách gặp nhiều khó khăn.

Trong cán bộ, Đảng viên và nhân dân hầu hết đều đồng thuận cao cùng với Đảng, chính quyền chung tay xây dựng NTM, nhưng vẫn có một bộ phận người dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà nước, cho đây là những việc nhà nước phải thực hiện mà chưa thấy vai trò chủ thể của mình. Đối với nguồn nhân lực cán bộ xã, thôn còn hạn chế nên việc vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM có nơi đạt kết quả còn thấp. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp gặp khó khăn, nguồn vốn trong dân không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu. Công tác chỉ đạo điều phối trong Ban chỉ đạo, Ban quản lý xã có lúc chưa đồng bộ, thiếu quyết liệt.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.

Căn cứ Quyết định số: 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thông mới, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/5/2017 của Bộ nông nghiệp & PTNT về ban bành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2017-2020.

Căn cứ Quyết định 1415/2017/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (NTM) tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020.

Căn cứ Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Chủ tịch UBND huyện Tĩnh Gia về việc Phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia đến năm 2020;

Căn cứ quyết định số 2328/QĐ - UBND ngày 20/12/2012 của UBND huyện Tĩnh Gia về việc phê duyệt Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân giai đoạn 2012- 2020;

Căn Cứ Nghị Quyết số 18 /NQ-ĐU ngày 7/2/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Hải Nhân về việc xây dựng nông thôn mới xã Hải Nhân năm 2020.

III. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1. Công tác chỉ đạo, Điều hành

Thị ủy, UBND Thị xã chọn xã Hải Nhân và chỉ đạo xã xây dựng NTM. Đảng ủy xã Hải Nhân đã ban hành nhiều Nghị quyết, UBND xã ban hành nhiều kế hoạch, phương án, đề án thực hiện các tiêu chí NTM giai đoạn 2012-2018. Thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban với 34 thành viên; Ban quản lý, điều hành do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban với 33 thành viên. Trên cơ sở đó xã tiến hành khảo sát lập quy hoạch và lập đề án xây dựng NTM lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, thông qua HĐND xã ra Nghị quyết phê duyệt quy hoạch để làm cơ sở pháp lý cho Ban quản lý triển khai thực hiện.

Thành lập các tiểu ban phát triển ở thôn, phân công cán bộ chỉ đạo các thôn và thành lập tổ công tác phụ trách thôn thực hiện ngày thứ 10 về thôn để hướng dẫn, đôn đốc công tác xây dựng NTM ở thôn. Các thôn tiến hành rà soát thống kê, lập quy hoạch của từng thôn báo cáo BCĐ xã phê duyệt kế hoạch cho từng thôn. Đồng thời tổ chức công khai ở hội nghị nhân dân để nhân dân tham gia ý kiến và bàn kế hoạch tổ chức thực hiện các tiêu chí.

2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn

a. công tác truyền thông

Ban chỉ đạo NTM của xã xác định công tác tuyên truyền, quán triệt trong hệ thống chính trị và triển khai ra dân hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, quyền và trách nhiệm chủ thể của mỗi người dân cùng với Đảng, chính quyền chung tay xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định đến việc tổ chức thực hiện thắng lợi chương trình MTQG xây dựng NTM. Do đó, ngay sau khi quy hoạch, đề án được phê duyệt, Đảng bộ đã tập trung công tác tuyên truyền, triển khai vận động Nhân dân một cách sâu rộng thông qua các đoàn thể, và hội nghị nhân dân. Qua công tác tuyên truyền vận động, ý thức của người dân được nâng lên, người dân hiểu rõ xây dựng NTM là quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Mục tiêu xây dựng NTM chủ yếu là sản xuất phát triển, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và người dân có vai trò là chủ thể quan trọng. Từ đó đã tích cực tham gia thể hiện qua việc làm cụ thể như: Hiến đất, hoa màu, đóng góp tiền, ngày công lao động, xây dựng hệ thống thủy lợi, xây dựng đường giao thông nông thôn; giao thông nội đồng, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế gia đình để nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hợp tác, mở rộng kinh doanh dịch vụ, ngành nghề xây dựng cảnh quan môi trường, chỉnh trang nhà cửa, các công trinh vệ sinh, khu chăn nuôi gia súc gia cầm trong hộ gia đình.

b, Công tác đào tạo tập huấn

Được hỗ trợ của ban chỉ đạo, UBND xã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ là thành viên ban chỉ đạo xã, các thôn nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát tại cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ xã, các thôn và đoàn thể về xây dựng nông thôn mới.

Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất đã tiếp nhận và chuyển giao khoa học kỹ thuật; Phối hợp Trung tâm HTCĐ và các đơn vị tổ chức 55 lớp chuyển giao kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản trên 5000 lượt nông dân tham gia. Năng suất lúa từ 42 tạ/ha/vụ năm 2012 lên 55 tạ/ha /vụ năm 2020.

Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, cấp uỷ chi bộ động viên, tuyên truyền đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phát động các phong trào thi đua “Chung tay xây dựng NTM”, đồng thời tham gia giám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn.

3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, nghành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân.

Xác định phát triển sản xuất tạo việc làm, nâng cao thu nhập và tăng trưởng kinh tế từ lợi thế của xã nhà từ năm 2012 Đảng ủy, HĐND xã đã xây dựng và ban hành nghị quyết chuyên đề về kinh tế sản xuất nông nghiệp dịch vụ ngắn với thị trường tiêu thụ nông sản.

Đảng bộ, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân tập trung chỉ đạo vận động nhân dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế hộ gia đình. UBND xã đã ban hành 8 phương án, đề án trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.

Phát triển kinh tế được xác định là một trong những nội dung chủ yếu, quan trọng nhất của Chương trình, yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững, lâu dài của người dân, nhưng cũng là nội dung khó nên đã được địa phương tập trung chỉ đạo. Nhận thức được vai trò quan trọng trên, cùng với sự giúp đỡ của các cấp, ngành và trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế, truyền thống sản xuất của địa phương, Đảng bộ và nhân xã đã cùng nhau thảo luận, tìm hướng đi phù hợp để đẩy mạnh phát triển sản xuất, gắn với thị trường tiêu thụ. Theo đó, đội ngũ cán bộ năng động, tích cực trong chỉ đạo và tổ chức sản xuất, học tập kinh nghiệm các xã của tỉnh Hà Tĩnh, các xã ở huyện Yên Định, vận động, hướng dẫn nhân dân phát triển chăn nuôi gia trại theo hướng bán công nghiệp và công nghiệp mà nòng cốt là đàn lợn siêu nạc, có thời điểm đạt trên 12 ngàn con. Đặc biệt là mô hình khoai tây liên kết cho hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó Ban chỉ đạo, Ban Quản lý còn chú ý khai thác thế mạnh và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để khôi phục, mở rộng, phát huy các ngành nghề mới. Nhiều mô hình phát triển sản xuất đã thực sự mang lại hiệu quả thiết thực như Mô hình lạc giống mới liên kết, khoai tây liên kết, lợn thịt siêu nạc, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu lao động. Đấu mối và tạo điều kiện cho lao động có việc làm thường xuyên tại khu kinh tế Nghi sơn, nhà máy Giày ANORA và các công ty hiện có tại địa phương. Bên cạnh đó, việc vay vốn Ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất đã được các tổ chức và các hộ nông dân ngày càng mạnh dạn hơn, theo đó vốn tín dụng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng vốn xây dựng NTM. Thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi, nông dân, nhất là các hộ nghèo và đối tượng chính sách có thêm cơ hội tạo việc làm mới, ngành nghề mới, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, từng bước vươn lên thoát nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ : 13% năm 2015, năm 2016 là 10,07 %, cuối năm 2018 là 4,57 % , năm 2019 còn 3% ; năm 2020 còn 2,38 % Sản xuất phát triển, thu nhập bình quân của người dân nông thôn trong năm 2014 là 18 triệu, năm 2015 là 23 triệu đồng, năm 2016 tăng lên 26 triệu đồng , năm 2017 tăng lên 27,7 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 34,85 triệu và năm 2019 tăng lên 42.63 triệu đồng. Năm 2020 tăng lên 47 triệu đồng

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

Trong đó:

a. Giai đoạn 2013-2016

Qua hơn 3 năm thực hiện, xã đã huy động nguồn lực để phục vụ Chương trình MTQG về xây dựng NTM với tổng số kinh phí là: 20,456 triệu đồng.

Trong đó:

+ Nguồn ngân sách TW 1.087 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách tỉnh: 200 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ ngân sách huyện : 9.965 triệu đồng

+ Ngân sách xã đầu tư 5.200 triệu đồng

+ Nhân dân tự nguyện đóng góp 3.025 triệu đồng

b. Giai đoạn 2017 – 2020 .

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM xã tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được và hoàn thiện các tiêu chí còn lại xã đã huy động với tổng số vốn là: 39.258 triệu đồng.

Trong đó:

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách TW: 2.500 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách Tỉnh : 2.000 triệu đồng

+ Nguồn hỗ trợ của ngân sách Huyện : 7.906 triệu đồng

+Ngân sách xã là: 24.004 triệu đồng

+ Nhân dân tự nguyện đóng góp là: 2.996 triệu đồng

IV . KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Tổng số tiêu chi xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 đạt 100 %.

1.Tiêu chí số 1: Quy hoạch.

a. Yêu cầu:.

- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công bố, công khai đúng thời hạn - Chỉ tiêu Đạt.

- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch

b. Kết quả thực hiện:

+ Xã đã hoàn thành việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và quy hoạch hạ tầng kinh tế. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được công bố rộng rãi các nghành đoàn thể, tới các thôn và nhân dân trong xã.

+ Có bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai, hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt.

+ Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.Tiêu chí số 2: Giao thông

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. Yêu cầu 100%.

- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (có rãnh tiêu thoát nước mặt đường). Yêu cầu 100% (≥70% cứng hóa).

- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m (trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường); Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô-tô chạy nền đường tối thiểu 2,0m, mặt đường tối thiểu 1,5m. Yêu cầu 100% (≥70% cứng hóa).

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. Yêu cầu 100% (≥60% cứng hóa).

b. Kết quả thực hiện:

-Tỷ lệ km đường liên xã, liên vùng được nhựa hoá, bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 11,9 km/11,9 km đạt 100%.

- Tỷ lệ đường liên thôn được nhựa hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT là 28,5km/30,1 km đạt 94,5 %.

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm. Tổng chiều dài 14,8 km đã được bê tông hóa 11,6km đạt 78,9%. Đảm bảo sạch sẽ, không lầy lội mùa mưa.

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng 38,3 km đã cứng hóa 23,1 km và chưa được cứng hóa 15,2 km đảm bảo cho phương tiện phục vụ sản xuất

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

3. Tiêu chí số 3: Thuỷ lợi

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.

b. Kết quả thực hiện:

+ Hệ thống thuỷ lợi của xã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh 100 %.

+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động 80%

+ Có tổ chức (Hợp tác xã ) quản lý khai thác và bảo vệ công trình, đảm bảo kênh mương, cống, kè, đập, bờ bao được vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ sản xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

4. Tiêu chí số 4: Điện

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoan 2016-2020.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nông thôn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM giai đoan 2016-2020 (98%).

b. Kết quả thực hiện:

- Toàn xã có 11 trạm biến áp với tổng dung lượng các trạm là 2.500 KVA. Số km đường dây 35KV là: 2,5km, đường dây hạ thế là 35,7km (Trong đó 3 pha 4 dây là 16,3 km; một pha 2 dây là 15,1 km; hai pha 3 dây là 4,2 km). Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

- Xã có 100% hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

5. Tiêu chí số 5: Trường học

a. Yêu cầu Xã được công nhận đạt tiêu chí Trường học khi đáp ứng yêu cầu:

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia đạt từ 70% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 1, đạt từ 80% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 2.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí.

Trên địa bàn xã có 3 Nhà trường những năm qua đã huy động mọi nguồn lực từ ngân sách cấp trên, ngân sách xã, nguồn đầu giá quyền sử dụng đất và nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư xây dựng mua sắm trang thiết bị dạy và học. Xây dựng hoàn thiện các hạng mục khuôn viên trường. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đã có 2/3 trường đạt danh hiệu trường chuẩn quốc gia.(Trường Tiểu học,Trường THCS)

Trường Mầm non: Gồm cơ sở : Cơ sở A gồm:

2 dãy nhà, trong đó 1 nhà 1 tầng là 4 phòng và 1 nhà 2 tầng 6 phòng với 3 phòng chức năng. 01 nhà xe, 01 nhà bếp ăn bán trú cho trẻ.

Cơ sở B xây dựng năm 2020 gồm 3 dãy nhà, trong đó nhà hiệu bộ 1 nhà 1 tầng là 4 phòng . Lớp học và 1 nhà 2 tầng 6 phòng với 3 phòng chức năng. 01 nhà xe, 01 nhà bếp ăn bán trú

Trang bị các loại trang thiết bị dạy học và đồ chơi cho trẻ em chơi trong phòng và ngoài sân, bàn ghế, đố chơi; tổng diện tích khuôn viên của trường là 4.470m2.

Nhận xét: Vị trí, quy mô đất đai, quy mô xây dựng Đang tổ chức xây dựng nhà hiệu bộ và phòng học phục vụ việc dạy và học, chất lượng công trình trước mắt đáp ứng yêu cầu sử dụng. Cơ sở vật chất trường học đạt trên 80%

Đánh giá: Đạt

Trường tiểu học : Gồm 4 nhà trong đó 3 nhà 2 tầng (tổng 24 phòng học, 3 phòng phục vụ công tác dạy vàhọc), 01 Nhà hiệu bộ; 02 nhà để xe; 02 Nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh, các trang thiết bị của nhà trường đã được đầu tư . Đã nâng cấp khuôn viên trường học, Tổng diện tích khuôn viên trường là 12.702,6m2.

Trường đã được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 và công nhận lại năm 2018.

Đánh giá: Đạt

Trường Trung học cơ sở: Khang trang sạch đẹp, trường có 2 khu nhà 02 tầng, với tổng số phòng 14 phòng học, 03 phòng chức năng, 02 nhà để xe 1 học sinh và 1 dành cho giáo viên, 01 Nhà hiệu bộ 2 tầng, có sân giáo dục thể chất đảm bảo việc hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh. Có 2 khu nhà vệ sinh riêng biệt cho giáo viên và học sinh. Tổng khuôn viên 10.494,5 m2 đảm bảo đủ sân chơi bãi tập và trang thiết bị dạy học đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, học sinh. Trường đang đề nghị trường đạt chuẩn Quốc gia vào cuối năm 2020.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

Tiêu chí 6 : Cơ sở vật chất Văn hóa.

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo quy định.

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi và đảm bảo điều kiện, nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo quy định.

- Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng (100%.)

b. Kết quả thực hiện:

- Xã có hội trường đa năng

- Xã có sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt theo quy định.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH-TT-DL đạt 6/6thôn.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

7. Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

a. Yêu cầu tiêu chí:

Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; Xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mini đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.

b. Kết quả thực hiện:

Xã không quy hoạch chợ, trong xã có 02 cửa hàng kinh doanh tổng hợp đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

8. Tiêu chí số 8: Thông tin và truyên thông

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Xã có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Xã có đài truyền thanh hoạt động theo Quyết định số 1.895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa; có tối thiểu có 2/3 số thôn, bản có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

- Xã có Trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang Cổng thông tin điện tử huyện/thị/ thành phố; 80% cán bộ, công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các công việc; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; Có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (một cửa điện tử) theo Kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

b. Kết quả thực hiện:

- Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt chuẩn của ngành.

- Xã có đài truyền thanh hoạt động theo Quyết định số 1.895/2013/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Hệ thống loa phân bổ đều 10 thôn, kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

- Tỷ lệ thôn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập Internet bằng các phương pháp hữu tuyến, vô tuyến cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn thôn đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 10/10 thôn đạt 100%.

- Xã đã có Trang thông tin điện tử riêng và có trang thông tin điện tử thành phần trên trang Cổng thông tin điện tử huyện; 100% cán bộ, công chức xã có máy vi tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; UBND xã được triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý, điều hành các công việc; ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện; Có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (một cửa điện tử) theo Kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

a. Yêu cầu xã được công nhận đạt tiêu chí Nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu sau:

Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát.

Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng đạt từ 80% trở lên đối với các xã.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

+ Trên địa bàn xã không còn nhà tạm, nhà dột nát.

+ Hiện tại trên địa bàn toàn xã có 2.352/2.554 hộ nhà ở dân cư chiếm 92% nhà kiên cố, bán kiên cố, bảo đảm diện tích bình quân, bảo đảm giao thông đi lại và kết nối với hệ thống giao thông, không có khu dân cư biệt lập, các khu dân cư được kết nối liên hoàn, với mạng giao thông liên thôn, liên xóm , số nhà ở chưa đảm bảo quy định của Bộ xây dựng là 202/2.554 hộ chiếm 7,99%.Theo tiêu chí nhà ở khu dân cư đạt so với tiêu chí nông thôn mới.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

10. Tiêu chí số 10: Thu nhập

a. Yêu cầu Xã được công nhận đạt tiêu chí Thu nhập khi đáp ứng yêu cầu: Có thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) năm 2020: T 46 triệu đồng trở lên đối với Vùng 2;

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Hiện nay thu nhập bình quân đầu người đạt 47,01 triệu đồng /người/năm.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

a. Yêu cầu: Tỷ lệ hộ nghèo từ 5% trở xuống.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Sau khi thực hiện quyết liệt công tác vận động giảm nghèo Số hộ nghèo tính đến 28/10/2020 còn 62/2.597 hộ = 2,38%, nếu trừ 44 hộ thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội còn 18 hộ/2.597 tỷ lệ = 0,7 %.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

12. Tiêu chí số 12: Lao động có việc làm

a. Yêu cầu. Có tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đạt từ 93% trở lên.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên trên địa bàn toàn xã là 6.366/6.697người đạt 95%.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí

13. Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.

b. Kết quả thực hiện:

Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp- môi trường được củng cố kiện toàn. Ban Giám đốc bước đầu đã hoạt động có hiệu quả hơn, các hình thức sản xuất, dịch vụ được mở rộng. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới. Có mô hình sản xuất cây ngô ngọt.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

14. Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo

a. Yêu cầu xã được công nhận đạt tiêu chí Giáo dục và đào tạo khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:

Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề đạt ≥ 85%.

Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt từ 40% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 1, từ 63% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 2.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở của xã đã đạt chuẩn Quốc gia, trên địa bàn toàn xã không còn người mù chữ .

+ Số học sinh Trung học cơ sở hàng năm đậu tốt nghiệp 98% trở lên, số học sinh tiếp tục học trường Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 97%.

+ Tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo là: 4.054/6.366 người, đạt 63,68%

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí

15. Tiêu chí số 15: Y tế.

a. Yêu cầu xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế > 85%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) từ 24,2% trở xuống đối với các xã thuộc

b. Kết quả thực hiện tiêu chí

+ Số người dân tham gia bảo hiểm y tế 8.168/9.498 người tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã đạt 86 %.

+ Trạm y tế xã công nhận xã đang đề nghị trạm chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 1 ; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đợt 1/2020 là 14 % . Hiện đã hoàn thiện xây dựng mới khu điều trị, giường bệnh, trang thiết bị và nâng cấp khu khám bệnh, nhà hộ sinh, vườn thuốc nam và khu vực xử lý chất thải, lò đốt rác, đáp ứng yêu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân theo quy định đạt xã chuẩn quốc gia về y tế.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí

16. Tiêu chí số 16: Văn hoá

Tiêu chí số 16 về Văn hóa

a. Yêu cầu tiêu chí:

Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định ≥ 70%

b. Kết quả thực hiện:

- Tỷ lệ thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu Thôn văn hoá, đã có 10/10 thôn được công nhận thôn văn hoá giai đoạn 2017-2020 tỷ lệ đạt 100%.

- Các hoạt động phong trào hoạt động văn hoá văn nghệ TDTT được thường xuyên liên tục, 10/10 thôn có đội bóng chuyền và bóng đá thường xuyên đi thi đấu vào các ngày lễ, tết trong năm và thi đấu các giải của huyện, đạt giải cao.

- Tích cực xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

17.Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm

a. Yêu cầu tiêu chí:

17.1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 50% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 1; Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 60% trở lên đối với các xã thuộc Vùng 2.

Môi trường và An toàn thực phẩm đã đáp ứng yêu cầu:

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề.

17.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp an toàn.

Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.

17.4. Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Y tế; Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt.

17.5. Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định đạt từ 70% trở lên đối với Vùng 1, từ 85% trở lên đối với Vùng 2.

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt từ 60% trở lên đối với Vùng 1, từ 70% trở lên đối với Vùng 2.

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

b. Kết quả thực hiện:

17.1.Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.

Số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh là 2.597/2.597 hộ đạt tỷ lệ 100% trong đó hộ sữ dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia 1.609/2.597 hộ đạt tỷ lệ 62,6%.

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

- Trên địa bàn không có cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn. Chủ yếu là các hộ là sản xuất nông nghiệp,tiểu thủ công nghiệp như: nghề mộc, hàn xi,cơ khí, sản xuất gạch cốm, xay xát, dịch vụ hàng tiêu dùng với quy mô nhỏ Hầu hết các hộ đã tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường, đã ký cam kết với UBND xã, thu gom và xử lý rác thải đảm bảo, không có rác thải nguy hại ra môi trường xung quanh.

- Các trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Trên địa bàn xã có các gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ Sau khi giá lợn hơi xuống thấp, số lượng gia súc, gia cầm giảm còn ít. Các hộ dân tổ chức chăn nuôi đều chú trọng vệ sinh chuồng trại, không có chất thải ứ đọng hạn chế phát sinh mùi hôi thối.

Phần lớn chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý, không xả chảy tràn trên mặt đất gây ô nhiễm môi trường nước. Đồng thời nhiều hộ chăn nuôi thực hiện xây lắp, sử dụng hầm biogas để xử lý phân, nước thải chăn nuôi đảm bảo môi trường.

Xã có Trạm y tế được đầu tư xây dựng theo quy định mới, có các công trình vệ sinh, công trình xữ lý rác thải, nước sinh hoạt, các chất thải từ trạm y tế được đốt tại lò đốt của trạm đảm bảo theo quy định.

Để việc bảo vệ môi trường trở thành việc làm thường xuyên trong các hội nghị tại địa phương như hội nghị Đảng bộ, hội nghị các ngành đoàn thể, hội nghị nhân dân vấn đề tổ thực hiện các giải pháp, biện pháp hạn chế môi trường, nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường đã được lồng ghép vào nội dung các hội nghị. Từ đó nhân dân chủ động thu gom, phân loại rác và đốt rác tại hộ gia đình, hạn chế tình trạng xả rác thải bừa bãi ra những nơi công cộng, kênh mương, ao hồ.

17.3. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch- đẹp, an toàn.

Toàn xã có 34,5/ 45,96 km giao thông nông thôn đã được bê tông hóa và nhựa hóa mặt đường, hai bên đường thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước vào mùa mưa lũ. Có điện thắp sáng và trồng hoa 50 % các tuyến đường thôn xóm.Thường xuyên tuyên truyền luật Môi trường trên hệ thống loa truyền thanh và vận động nhân dân tự thu gom, phân loại và xử lý rác thải của hộ gia đình tại nhà khi chưa quy hoạch được bãi rác thải.

- Đảng ủy xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 và UBND xã cũng có ban hành hành kế hoạch về công tác vệ sinh môi trường giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đó phân công giao trách nhiệm cụ thể cho các ban ngành, tổ chức đoàn thể phụ trách công tác vệ sinh môi trường trên các tuyến đường liên thôn, liên xã, các khu công cộng của địa phương.

- Phát động các tổ chức trong hệ thống chính trị, các thôn trồng cây đầu năm, trồng hoa trên các trục đường liên thôn để cải thiện môi trường xanh, sạch- đẹp.

Công tác bảo vệ môi trường cũng được xây dựng trong các hương ước, quy ước của từng làng văn hóa.

17.4.Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

Trên địa bàn xã có 10 thôn quy hoạch 6 khu nghĩa địa cách xa khu dân cư 1,2 đến 1,5 km, có đường cứng hóa sạch sẻ thuận tiện cho việc thăm viếng của người dân và xã đã ban hành quy chế nghĩa địa giao trực tiếp cho ban quản lý thôn quản lý đảm bảo vệ sinh môi trương theo quy định của bộ y tế.

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.

- Thu gom nước thải sinh hoạt của khu dân cư.

Hệ thống tiêu thoát nước chung của các khu dân cư: Một phần được bê tông hóa, phần còn lại tiêu thoát qua mương đất và tự thấm.

- Thu gom rác thải sinh hoạt của khu dân cư.

Hiện nay địa phương có 10 tổ thu gom rác thải nên việc xử lý rác thải trên địa bàn xã đã thực hiện tốt, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Thu gom chất thải từ hoạt động canh tác nông nghiệp.

Việc thu gom, xử lý các loại bao bì, chai lọ đựng thuốc trừ sâu bệnh, trừ cỏ… tại khu vực đồng ruộng được tổ chức thường xuyên. Thường xuyên tuyên truyền và hướng dẫn người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sau khi thu gom được tập trung vào một địa điểm bể chứa rác nguy hại riêng để vận chuyển đến nơi xử lý an toàn, không để tình trạng vứt bừa bãi trên đồng ruộng gây nguy hại đến nguồn đất và nước.

Các phế phụ phẩm trong nông nghiệp như rơm, rạ, vỏ lạc, vỏ trấu vv được người dân tận dụng để làm phân bón, làm chất đốt, làm thức ăn chăn nuôi.

17.6.Tỷ lệ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: 2.347/ 2.597 hộ, tỷ lệ: 90,3%

- Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh: 2.597/2.597 hộ, tỷ lệ: 100%

- Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 2.597/2.597 hộ, tỷ lệ: 100%

- Công tác vệ sinh nhà cửa, đường làng ngõ xóm của các hộ gia đình theo tiêu chí 3 sạch theo quy định.

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm của các hộ được bố trí nằm cách biệt với khu nhà ở, đảm bảo khoảng cách an toàn sinh học.

- Đa số các hộ đã có biện pháp và xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi như: lắp hầm biogas và sử dụng đệm lót sinh học. Cải tạo chuồng trại đảm bảo khô ráo, thông thoáng, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, không để chất thải ứ đọng phát sinh mùi hôi thối. Chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý, không xả, chảy tràn trên mặt đất gây ô nhiễm nguồn nước. Bên cạnh đó các hộ chăn nuôi sử dụng các chế phẩm vi sinh bổ sung và thức ăn để hạn chế mùi hôi thối; định kỳ sử dụng hoá chất khử trùng để vệ sinh chuồng trại, trồng cây xanh xung quanh trang trại.

Trên địa bàn toàn xã có 2.136 hộ chăn nuôi trong đó số hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh là 1.872 hộ, đạt 87,6%.

17.8 . Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: Có 81 cơ sở làm thủ tục thực hiện ký cam kết với UBND xã . Có 01 cơ sở được Chi cục ATTP tỉnh cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất nước uống tinh khiết và Bếp ăn tập thể trường Mầm Non

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

18. Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định 100%.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".

- Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

b. Kết quả thực hiện:

- Hệ thống cán bộ xã so với chuẩn: Đảm bảo yêu cầu đạt xã loại II, xã hiện có 20 cán bộ, công chức, trong đó: 9 cán bộ và 11 công chức, đã đủ số lượng đạt chất lượng theo quy định. ( Chưa tính công an chính quy xã). Trong 6 chức danh cán bộ chủ chốt xã đã 01 cán bộ nữ (Phó CT. HĐND xã).

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

- Đảng bộ có 480 đảng viên có 14 chi bộ trực thuộc; 14/14 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, Đảng bộ 3 năm 2017, 2018, 2019 đạt, Trong sạch vững mạnh. Chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã nhiều năm đạt hoàn thành tốt trở lên.

- Xã đã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

19. Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội

a. Yêu cầu tiêu chí:

- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.

- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

b. Kết quả thực hiện:

+ Trong những năm vừa qua trên địa bàn xã không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người .

- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn xã hội trên địa bàn.

- 100% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự.

- Hàng năm công an xã đạt danh hiệu đơn vị hoàn thàng tốt trở lên.

c. Đánh giá đạt so với yêu cầu tiêu chí.

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đã làm được

Sau gần tám triển khai thực hiện, công tác triển khai được tiến hành chủ động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại nguồn vốn của TW và của tỉnh, xác đinh tiêu chí nào thuận lợi thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực từ trong nhân dân để đầu tư phát triển. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện, luôn xác định nội dung quan trọng nhất là nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ của nhân dân và cả hệ thống chính trị ở xã trong việc xây dựng nông thôn mới. Với điểm xuất phát về kinh tế thấp, việc xây dựng NTM được thực hiện trong điều kiện nguồn lực khó khăn, song được sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, cùng với sự lãnh, chỉ đạo quyết liệt của tỉnh, của huyện và sự vào cuộc cả hệ thống chính trị ở xã, sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là sự đồng thuận và tạo được phong trào xây dựng NTM trong các tầng lớp nhân dân trong , đến nay kết quả các tiêu chí đạt được khá toàn diện tuy có mặt còn phải phấn đấu, nhưng so với đề án xây dựng nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia thì xã đã cơ bản hoàn thành theo đề án và đạt 19/19 tiêu chí xây dựng NTM.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Là xã có xuất phát điểm thấp, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. hiệu quả sản xuất còn hạn chế, đời sống bộ phận nhân dân còn khó khăn. trình độ dân trí có nâng lên nhưng chưa đồng đều. Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí quy định, nhưng mức độ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Tuy đã đạt được 19/19 tiêu chí nhưng vẫn còn một số tiêu chí mới đạt cận dưới như Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí Thủy lợi, Tiêu chí Thu nhập, hộ nghèo, Môi trường. Tiêu chí môi trường tuy đạt nhưng chưa bền vững cần tiếp tục được nâng lên, cảnh quan có một số tuyến chưa đạt yêu cầu.

- Những tồn tại nêu trên nguyên nhân chủ yếu là do nguồn lực đầu tư còn hạn chế, có nhiều tiêu chí cần có thời gian để hoàn thiện, đầu ra hàng nông sản không ổn định. Mặt khác, tại xã chưa có nhiều cơ sở sản xuất lớn đề thu hút việc làm tại địa phương.

3. Bài học kinh nghiệm

Một là: Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành cấp tỉnh, nhất là có sự đôn đốc chỉ đạo quyết liệt của Thị uỷ - Thường trực HĐND – UBND Thị xã và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đoàn kết thống nhất cao trong Cấp uỷ- Chính quyền địa phương, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu, sự phối hợp chặt chẽ của MTTQ và các tổ chức đoàn thể chính trị từ xã đến thôn; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;

Công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền đóng vai trò hết sức quan trọng, làm cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân nhận thức rõ mục đích yêu cầu, tác dụng của việc xây dựng NTM, tạo được sự đồng thuận của Cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân là thành công bước đầu của công cuộc xây dựng chương trình Quốc gia về nông thôn mới.

Hai là: Được sự quan tâm đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước các cấp, tranh thủ thu hút được nguồn tài trợ của các Doanh nghiệp về công tác an sinh xã hội, bằng nguồn tự nguyện đóng góp của nhân dân.

Ba là: Quy hoạch, kế hoạch xây dựng đề án đồng bộ, khoa học, có tính khả thi cao, có tầm nhìn chiến lược và định hướng lâu dài cho phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội một cách bền vững; Phù hợp với điều kiện của địa phương; Lựa chọn thực hiện từng tiêu chí theo từng thời điểm thích hợp.

Bốn là: Thường xuyên kịp thời giao ban nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.

Năm là: Có cơ chế chính sách cụ thể để khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng của từng thôn.

VI. GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TIẾP THEO

1. Một số mục tiêu của những năm tiếp theo

Tiếp tục tập trung xây dựng cơ sở vật chất đó là xây dựng các tuyến giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi, xây dựng nhà Văn hóa đa năng của xã, khu thể thao Trung tâm văn hóa xã đầu tư tu bổ chỉnh trang một số nhà Văn hóa, khuôn viên văn hóa thôn. Đẩy nhanh tiến độ thi công trình nhà hoạt động tập thể trường Trung học cơ sở. Hoàn thiện cơ sở vật chất để đạt tiêu chí trường chuẩn quốc gia.

Chuyển đổi mô hình phát triển sản xuất, tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp mở rộng ngành nghề dịch vụ thương mại, tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các Doanh nghiệp đầu tư nhất là đầu tư phát triển du lịch biển. Tiếp tục chuyển đổi cây trồng, vật nuôi từng bước thực hiện đồng bộ quy hoạch vùng sản xuất.

2. Đề xuất, kiến nghị

Tuy đã đạt được 19/19 tiêu chí nhưng vẫn còn một số tiêu chí mới đạt cận dưới như Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí Thủy lợi, Tiêu chí Thu nhập, hộ nghèo, Môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, xã Hải Nhân kính đề nghị Trung ương, tỉnh, thị xã, một số nội dung sau:

1. Hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng, tu bổ cơ sở hạ tầng.

2. Tiếp tục được hưởng cơ chế chính sách từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất ở khu dân cư là 80 %.

3. Đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho ngành sản xuất nông nghiệp, và tạo cơ hội việc làm cho nhân dân địa phương.

Cán bộ, Đảng viên và Nhân dân xã Hải Nhân đã và đang nỗ lực phấn đấu tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí mới tiệm cận, duy trì và nâng cao các tiêu chí đã đạt được, góp phần xây dựng xã nhà ngày càng giầu đẹp hơn cũng như góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, đưa Thanh hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu.

Nơi nhận:

- BCĐXDNTM thị xã Nghi Sơn;

- BCĐ,BQL xây dựng NTM xã;

- Các thôn;

- Lưu VT,

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Mai Xuân Thắng

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

CÔNG KHAI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT TT HC